Phân loại tăng huyết áp
Ngày đăng: 02-04-2014 12:35:42
1. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
Đối với người lớn, HATT có xu hướng tăng và HATTr có xu hướng giảm. Khi trị của HATT >140 mmHg và HATTr <90 mmHg, bệnh nhân được gọi là THA TÂM THU đơn độc. Độ chênh HA (tâm thu - tâm trương) và HATT dự báo nguy cơ và quyết định điều
2. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người trẻ tuổi
Trẻ em và người trẻ, thường là nam giới, sự phối hợp của sự gia tăng nhanh chóng về chiều cao và sự rất đàn hồi của mạch máu làm tăng sự khuếch đại bình thường của sóng áp lực giữa ĐM chủ và ĐM cánh tay tạo nên HATT rất cao nhưng HATTr và HA trung bình bình thường. Huyết áp ĐM chủ tuy vậy cũng bình thường. Điều này có thể dựa vào sự phân tích sóng.
3. Tăng huyết áp tâm trương đơn độc
Thường xảy ra ở người trung niên, THA tâm trương thường được định nghĩa khi HATT < 140 và HATTr > 90 mm Hg. Mặc dù HATTr thường được cho là yếu tố tiên lượng tốt nhất về nguy cơ ở bệnh nhân tuổi <50 một số tiền cứu về THA tâm trương đơn độc cho thấy tiên lượng có thể lành tính, tuy vậy vấn đề đang còn tranh
4. Tăng huyết áp ”áo choàng trắng” và hiệu ứng ”áo choàng trắng”
Một số bệnh nhân HA thường xuyên tăng tại bệnh việc hoặc phòng khám bác sỹ trong khi HA hằng ngày hoặc đo 24h lại bình thường. Tình trạng này gọi là “THA áo choàng trắng”, cho dù một thuật ngữ khác ít mang tính cơ chế hơn là “THA phòng khám hoặc bệnh viện đơn độc”. Tỷ lệ hiện mắc ”THA áo choàng trắng” là 10-30%, chiếm một tỷ lệ không phải không đáng kể trên những đối tượng THA. THA áo choàng trắng tăng theo tuổi và tỷ lệ này < 10% ở THA độ 2, độ 3 khi đo tại phòng khám. Tăng HA áo choàng trắng có thể là khởi đầu của THA thực sự và có thể làm tăng nguy cơ BTM mặc dù không phải nghiên cứu nào cũng trả lời như thế. Nghi ngờ THA áo choàng trắng khi HA đo tại phòng khám tăng hoặc kháng trị trong khi không có tổn thương cơ quan đích. Những người THA phòng khám đơn độc có nguy cơ tim mạch thấp hơn những người vừa THA phòng khám và THA 24 giờ.
Bảng 5. Tăng huyết áp phòng khám đơn độc (còn gọi là THA áo choàng trắng)
Chẩn đoán: - HA phòng khám ≥ 140/90 mm Hg ( nhiều lần đi khám)
- HA 24 giờ <125/ 80 mm Hg |
Thăm khám tìm kiếm các yếu tố nguy cơ chuyển hoá , tổn thương cơ quan đích có thể can thiệp.
Thay đổi phong cách sống và theo dõi sát; sử dụng thuốc nếu có bằng chứng tổn thương cơ quan đích
Chẩn đoán THA phòng khám đơn độc khi HA phòng khám ≥ 140/90 mm Hg đo nhiều lần đi khám trong khi đó HA 24 giờ <125/80 mm Hg. Nên thăm khám tìm kiếm các yếu tố nguy cơ chuyển hoá và tổn thương cơ quan đích. Sử dụng thuốc chỉ nên áp dụng khi có bằng chứng tổn thương cơ quan đích hoặc nguy cơ tim mạch cao. Thay đổi phong cách sống và theo dõi sát nên được áp dụng cho tất cả bệnh nhân với THA phòng khám đơn độc chưa sử dụng
5. Tăng huyết áp ẩn giấu ( masked hypertension) hoặc THA lưu động đơn độc
Thường ít gặp hơn THA áo choàng trắng nhưng khó phát hiện hơn, đó là tình trạng trái ngược – HA bình thường tại phòng khám và THA ở nơi khác, ví dụ tại nơi làm việc hay tại nhà (THA 24 giờ đơn độc). Những bệnh nhân này có tổn thương cơ quan đích nhiều hơn và nguy cơ cao hơn những đối tượng HA luôn luôn bình
6. Tăng huyết áp giả tạo
Trong một số lượng nhỏ bệnh nhân lớn tuổi, các ĐM nuôi cơ ngoại biên trở nên cứng nên băng quấn phải có áp lực cao hơn để nén lại. ĐM cánh tay hay ĐM quay vẫn bắt được dù băng quấn đã được bơm căng (dấu Osler dương tính). Khi nghi ngờ, đo HA nội ĐM quay được tiến hành để xác
7. Hạ huyết áp tư thế đứng
Được định nghĩa là sự giảm HATT tối thiểu 20 mm Hg hoặc HATTr 10 mm Hg trong vòng 3 phút khi đo tư thế đứng. Nếu mạn tính, sự giảm HA có thể một phần do sự suy giảm hệ thần kinh tự động đơn thuần, suy giảm đa hệ thống và một số trường hợp không có hệ thần kinh tự động. Những bệnh nhân này không chỉ có giảm HA tư thế đứng mà THA trầm trọng trong tư thế nằm ngửa trong đêm.
Phân loại tăng huyết áp (TLTK 2, 3, 4,7)
Bảng này xuất phát từ WHO/ISH 1999 và 2003 trong đó đánh giá nguy cơ thêm cho nhóm có HA bình thường và bình thường cao. Các khái niệm nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao để chỉ nguy cơ bị các bệnh lý tim mạch trong vòng 10 năm lần lượt tương ứng là <15%, 15-20%, 20-30% và > 30% theo Framingham, hoặc nguy cơ bị bệnh lý tim mạch gây tử vong lần lượt tương ứng là < 4%, 4-5%, 5-8% và >8% theo tiêu chuẩn SCORE. Các phân loại này có thể được sử dụng như là các dấu chỉ điểm của nguy cơ tương đối, vì vậy các bác sỹ có thể tự áp dụng một hay vài biện pháp thăm dò mà không bắt buộc phải dựa vào các ngưỡng điều trị HA đã quy định.
Bảng 6. Phân độ tăng huyết áp |
Phân loại |
HATT (mm Hg) |
HATTr (mm Hg) |
HA tối ưu |
<120 |
<80 |
HA bình thường |
<130 |
<85 |
HA bình thường cao |
130-139 |
85-89 |
THA độ 1 (nhẹ) |
140-159 |
90-99 |
THA độ 2 (trung bình) |
160-179 |
100-109 |
THA độ 3 (nặng) |
≥180 |
≥110 |
THA tâm thu đơn độc |
≥140 |
<90 |
Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATT và HATTr không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại |
- Khi HATT và HATTr nằm hai mức độ khác nhau, chọn mức độ cao hơn đã phân loại. THA TÂM THU đơn độc cũng được đánh giá theo mức độ 1, 2 hay 3 theo giá trị của HATT nếu HATTr <90 mm Hg.
- Áp lực mạch đập tối ưu là 40 mmHg, nếu trên 61 mmHg có thể cho thêm 1 tiên lượng nặng cho bệnh nhân.
Chúng tôi đề nghị chọn cách phân độ THA của WHO/ISH 2003 ( bảng 6) tuy nhiên có thể tham khảo thêm phân độ của JNC 7 năm 2003 như sau:
Phân độ THA |
HA TT (mmHg) |
HA TTr (mmHg) |
- Bình thường |
< 120 |
< 80 |
- Tiền THA - THA độ I
- THA độ II |
120 – 139
140 - 159
³ 160 |
80 – 89
90 - 99
³100 |
Phân Hội Tăng Huyết Áp Việt Nam