Đái tháo đường type 1 là thể nặng của đái tháo đường, nếu không điều trị sẽ gây nhiễu toan ceton. Đái Tháo Đường type 1 chiếm 9% bệnh nhân ĐTĐ ở Bắc Mỹ và 20% bệnh nhân ĐTĐ ở các nước Scandinavi. Bệnh thường gặp ở người trẻ nhưng cũng có gặp ở người đứng tuổi.
2. Một số biến chứng thường gặp của đái tháo đường type 1
3. Điều trị Đái tháo đường type 1
4. Chẩn đoán đái tháo đường type 1
a) Khái niệm:
Còn có tên gọi là: Đái tháo đường phụ thuộc Insulin, bệnh Đái tháo đường người trẻ.
Đái tháo đường khi lượng đường (glucose) trong máu của bạn quá cao. Với Đái tháo đường type 1, tuyến tuỵ không sản xuất insulin.
Insulin giúp đưa glucose từ máu vào các tế bào để cung cấp năng lượng. Không có insulin, glucose sẽ tăng cao trong máu. Theo thời gian, glucose trong máu tăng cao có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng về tim, mắt, thận, thần kinh, và nướu và răng.
Bệnh đái tháo đường type 1 thường xảy ra ở trẻ em và thanh niên, nhưng có thể xuất hiện ở bất cứ lứa tuổi nào
b) Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết rỏ. Gen, vi rút, và tự kháng thể có thể đóng vai trò gây ra Đái tháo đường type 1.
Các tác nhân này tạo nên một phản ứng miễn dich mà hậu quả là kháng thể được sinh ra thay vì chống lại virus thì nó lại tấn công vào tế bào beta tuyến tụy. Khi tế bào tuyến tụy bị hủy vì những kháng thể, nó không còn khả năng sản xuất insulin nữa.
Hậu quả là đường glucose trong máu tăng cao.
2. Một số biến chứng thường gặp của đái tháo đường type 1
a) Hạ đường huyết
Đường huyết thấp còn được gọi là hạ đường huyết. Nó có thể xảy ra do tiêm quá nhiều insulin, tập thể dục quá nhiều, hoặc ăn quá ít thức ăn. Hạ đường huyết thường gặp ở bệnh nhân Đái tháo đường type 1 đang điều trị.
Triệu chứng thường xuất hiện khi lượng đường trong máu giảm dưới 70mg/dl.
Các triệu chứng bao gồm:
· Nhức đầu
· Đói
· Căng thẳng
· Run tay
· Đổ mồ hôi
· Yếu mệt
· Nhìn mờ
Nếu những triệu chứng này xảy bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu.
Nếu đường huyết thấp, ăn uống những thức ăn chứa đường: nước trái cây, vài muỗng đường, một ly sữa hoặc nước ngọt.
Sau khi các triệu chứng hết, bạn nên ăn thêm thức ăn khác.
Nếu bị hạ đường huyết nặng hơn nên được điều trị tại bệnh viện
Cần chỉnh liều insulin thích hợp để tránh hạ đường huyết thường xuyên
b) Nhiễm ketone máu
Nếu đái tháo đường type 1 không được điều trị rất dễ xảy ra biến chứng hôn mê do nhiễm ceton acid
Khi không có đủ insulin để đưa glucose vào tế bào, glucose có thể tăng cao trong máu. Khi đó, cơ thể tìm các hình thức khác để tạo năng lượng và sử dụng chất béo như là một nguồn nhiên liệu. Mỡ sẽ bị phân hủy để tạo năng lượng và quá trình này sẽ tạo ra nhiều acetone acid , ketone tăng trong máu và nước tiểu. Gây ra nhiễm cetone acid (ketoacidosis.)
Các triệu chứng cảnh báo nhiễm cetone acid ,bao gồm:
* Thở nhanh, sâu
* Da và miệng khô
* Bừng mặt
* Hơi thở có mùi trái cây
* Buồn nôn hay nôn mửa
* Đau dạ dày
Nếu những triệu chứng này xảy ra, gọi cho bác sĩ hay đi đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Nếu không được điều trị , tình trạng này sẽ dẫn đến hôn mê và thậm chí tử vong.
c) Các biến chứng Đái tháo đường type 1 khác
Biến chứng cấp: bao gồm:
* Hạ đường huyết
* Nhiễm cetone acid
Biến chứng lâu dài: bao gồm:
* Rối loạn cương dương
* Biến chứng ở mắt: bệnh võng mạc do đái tháo đường, bong võng mạc, Glaucoma, và đục thủy tinh thể.
* Biến chứng ở chân
* Nhiễm trùng của da,tiết niệu và sinh dục ở nữ
* Bệnh thận (bệnh tiểu đường nephropathy)
* Biến chứng thần kinh do đái tháo đường
* Tai biến mạch máu não
* Bệnh mạch máu, bao gồm thuyên tắc mạch và đột quị
3. Điều trị Đái tháo đường type 1
a) Điều trị
Các mục tiêu của điều trị trước mắt: là chữa nhiễm ketone acid và đường huyết tăng cao (nếu có).
Mục tiêu điều trị lâu dài là:
· Kéo dài cuộc sống
· Giảm các triệu chứng
· Phòng ngừa các biến chứng do Đái tháo đường gây ra
Bệnh nhân ĐTĐ type 1 nên biết cách:
· Tự kiểm tra đường huyết máu
· Tập thể dục
· Chăm sóc chân
· Sử dụng Insulin
· Chế độ ăn thích hợp
b) Insulin
Insulin làm giảm lượng đường trong máu bằng cách đưa glucose vào trong các tế bào. Tất cả mọi ngườiđều có nhu cầu insulin. Bệnh nhân Đái tháo đường type 1 không thể sản xuất đủ insulin. Họ được tiêm insulin mỗi ngày.
Insulin thường được tiêm chích dưới da. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng một bơm insulin liên tục. Ngày nay,Insulin đã có dạng sử dung bằng đường hít.
Loại Insulin và số lần tiêm trong ngày phải do Bác sỹ chỉ định dựa váo mức đường huyết của bệnh nhân.
Bệnh nhân Đái tháo đường cần phải biết cách tự điều chỉnh liều insulin trong các tình huống sau đây:
· Khi tập thể dục
· Khi bị bệnh
· Khi ăn nhiều hơn hoặc ít hơn
· Khi đang đi du lịch
c) Chế độ ăn:
Phải có chế độ ăn phù hợp cho từng bênh nhân dựa vào tuổi, hoạt động thể lực….
Tham khảo phần chế độ ăn dành cho bệnh nhân Đái tháo đường
d) Hoạt động thể lực
Tập thể dục thường xuyên giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Những bệnh nhân Đái tháo đường type 1 phải thận trọng trước khi, trong khi, và sau khi hoạt động thể lực hay tập thể dục.
Luôn kiểm tra với bác sĩ của mình trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện mới.
Chọn một hoạt động thể lực thích hợp.
Tập thể dục mỗi ngày và vào cùng một thời gian trong ngày, nếu có thể.
Theo dõi glucose trong máu ở nhà trước và sau khi tập thể dục.
Mang theo thức ăn có chứa carbohydrate trong trường hợp đường huyết quá thấp trong hoặc sau khi tập thể dục.
Uống nhiều nước không chứa đường trước khi, trong khi, và sau khi tập thể dục.
Khi bạn thay đổi cường độ hoặc thời gian tập thể dục của bạn, bạn có thể cần phải sửa đổi chế độ ăn uống của bạn hay thuốc để giữ mức glucose trong máu của bạn trong một phạm vi thích hợp.
e) Sống chung với Đái tháo đường
Trẻ em bị bệnh đái tháo đường type 1 phải chú ý đến những thức ăn và những việc phải làm hơn trẻ không có bệnh Đái tháo đường. Họ cần phải:
* Kiểm tra lượng đường trong máu của họ thường xuyên
* Tiêm Insulin, hoặc sử dụng một bơm insulin
* Làm theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh để có thể giữ lượng đường trong máu trong mức kiểm soát và phát triển bình thường
* Tập thể dục thường xuyên
* Khám bác sỹ thường xuyên.
4. Chẩn đoán đái tháo đường type 1
a) Triệu chứng: có thể bao gồm:
· Khát nước
· Tiểu thường xuyên
· Cảm thấy rất đói hoặc mệt mỏi
· Giảm trọng lượng mặc dù ăn ngon miệng
· Vết thương lành chậm
· Khô da, ngứa da
· Mất cảm giác ở bàn chân hoặc cảm giác châm chích
· Giảm thị lực.
· Buồn nôn
· Ói mửa
b) Chẩn đoán
Bệnh đái tháo đường được chẩn đoán với một trong những xét nghiệm máu sau đây:
Đường huyết đói: cao hơn 126 mg/dl trên hai lần xét nghiệm khác nhau
Đường huyết ngẫu nhiên: cao hơn 200 mg/dl, và bệnh nhân có các triệu chứng như khát, tiểu nhiều, và sụt cân không giải thích được.
Xét nghiệm Ketone cũng được sử dụng trong chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 1. Ketones được sản xuất từ quá trình ly giải mỡ và cơ bắp. Ketone tăng cao là dấu hiệu nguy hiểm, bệnh nhân có thể bị hôn mê toan hóa máu.
Xét nghiệm Ketone nên được thực hiện vào những lần sau đây:
* Khi lượng đường trong máu cao hơn là 240 mg/dl
* Khi có bệnh khác như: viêm phổi, đau tim, đột quỵ hay
* Khi xảy ra buồn nôn hay nôn mửa
* Trong thời gian mang thai
Xét nghiệm các marker miễn dịch:
Kháng thể kháng tế bào tiểu đảo tụy: dương tính trong ĐTĐ type 1
Anti GAD: dương tính trong ĐTĐ type 1
Đo Insulin hay C-Peptide trong máu: thấp trong ĐTĐ type 1
HbA1c: Bệnh nhân bị Đái tháo đường nên xét nghiệm HbA1c mỗi 3 - 6 tháng. The HbA1c là một thước đo trung bình của glucose máu trong vòng 2 - 3 tháng. Nó có thể giúp xác định việc điều trị như thế nào
daithaoduong.com